5 MÔ HÌNH ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA “GÃ KHỔNG LỒ” GOOGLE – TRỊ GIÁ 458 TỶ ĐÔ LA
-
Lương Hồng Ngọc
- 08/03/2022
5 mô hình áp lực cạnh tranh của Google đã đưa thương hiệu này trở thành một trong những đế chế hùng mạnh nhất ở Thung lũng Silicon công nghệ của Mỹ. Google là một trong số ít tên doanh nghiệp phổ biến với công chúng, bất kể là nhân khẩu học hay vị trí địa lý. Mọi người đều biết rất rõ Google là gì và nó cung cấp những chức năng cơ bản nào.
Hiện tại, Google đang thống trị lĩnh vực tìm kiếm trực tuyến ở phương Tây và thường xuyên được đánh giá là một trong những nhà tuyển dụng tốt nhất. Góp phần vào những thành công đó là Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter. Hãy cùng WISE Business nghiên cứu và tìm hiểu về 5 mô hình áp lực cạnh tranh của “Gã khổng lồ’ Google ngay bài viết dưới đây nhé!
I. Tổng quan về Google
Google là công ty công nghệ đa quốc gia đứng thứ hai tại Thung lũng Silicon của Hoa Kỳ. Công ty được thành lập vào năm 1998 bởi Sergey Brin và Larry Page. Vào tháng 8 năm 2015, Google quyết định tổ chức lại công ty thành một công ty đa quốc gia với tên gọi Alphabet Inc. Và Google được vinh danh chính thức trở thành công ty con của tập đoàn này.
Công ty có trụ sở chính tại Mountain View, California, Hoa Kỳ. Trang web chính thức của Google là: www.google.com. Google hiện là số 1 trong danh sách các công ty có lưu lượng truy cập nhiều nhất trên thế giới, theo Alexa.
Nằm trong nhóm “Big Four” các công ty công nghệ thông tin có giá trị lớn nhất thế giới bên cạnh Facebook, Apple, Amazone. Google tập trung cung cấp các dịch vụ và sản phẩm có liên quan đến Internet, trong đó bao gồm: công cụ tìm kiếm thông tin, điện toán đám mây, công nghệ quảng cáo trực tuyến đa phương diện, phần cứng và phần mềm.
WISE BUSINESS
II. Phân tích 5 mô hình áp lực cạnh tranh của Google
1. Phân tích các đối thủ cạnh tranh đắt lực của Google
Đối thủ cạnh tranh trong ngành có thể là các doanh nghiệp, công ty hoặc thậm chí là các cá nhân sản xuất và cung cấp cùng loại sản phẩm / dịch vụ mà bạn cung cấp. Đặc biệt, họ sẽ có chung tệp khách hàng mục tiêu với bạn.
Theo Mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Porter, cạnh tranh có thể hạn chế sự phát triển của một công ty. Hiện tại, Google phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong ngành trên một số lĩnh vực khác nhau, nổi bật nhất là trong các hoạt động kinh doanh liên quan đến dịch vụ Internet.
Các đối thủ cạnh tranh của Google được xếp theo nhiều hạng mục và chia ra từng lĩnh vực khác nhau. Cụ thể:
- Dịch vụ tìm kiếm trên Internet toàn cầu: Google được coi là công ty dẫn đầu thị trường khi nói đến các dịch vụ tìm kiếm trên Internet. Để đạt được những thành công này, gã khổng lồ này phải không ngừng tìm tòi, đổi mới dịch vụ để có thể cạnh tranh với những người anh em trong ngành như Microsoft’s Bing, Yahoo, DuckDuckGo, Blekko … Google hiện nắm giữ 80% thị trường tìm kiếm trên Internet toàn cầu. Thương hiệu được đánh giá là một trong những các công cụ tìm kiếm được nhiều người ưa chuộng và có nhiều mục đích sử dụng nhất, và có thể được kết hợp sử dụng đa dạng các công cụ khác nhau trên Google.
- Dịch vụ video trực tuyến: Google đã thêm phiên bản ứng dụng subscription trả phí trên Youtube của mình nhằm mục đích cạnh tranh trực diện với các hãng như Facebook, Amazon, Netflix, Hulu.
- Dịch vụ điện toán đám mây: Google đang trong quá trình đẩy mạnh quảng bá và phủ sóng điện toán đám mây của mình trên toàn cầu, thương hiệu đang phải nỗ lực cạnh tranh với hai gã khổng lồ không kém cạnh đó là Amazon và Microsoft. Đây chắc chắn sẽ là một hành trình đầy nỗ lực.
- Dịch vụ trợ lý ảo: Vào những năm 2016, Google chính thức ra mắt Google Assistant – dịch vụ trợ lý ảo giọng nói được tối ưu và đồng bộ một cách nhất quán trên toàn bộ các thiết bị Android. Và cùng thời điểm đó, nền tảng Facebook cũng đang hướng tới người dùng và cung cấp chức năng dịch vụ trợ lý ảo tương tự qua ứng dụng Messenger.
- Sản phẩm điện tử tiêu dùng: Từ một hãng chuyên cung cấp về các loại phần mềm, gã khổng lồ xứ sở Silicon hiện nay còn đang muốn thâu tóm và cung cấp thêm cả mảng phần cứng với sự ra mắt của những chiếc smartphone Pixel. Google hiện đang có chiến lược đầu tư khá mạnh về các hoạt động quảng bá cho dòng sản phẩm mới này. Đồng thời theo đó, đối thủ cạnh tranh đắt lực của Google trong hạng mục này sẽ là Apple, Samsung,…
2. Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ
Hiện tại mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ của Google đang chiếm tỷ số rất cao. Vì những công ty đang cạnh tranh hiện tại với Google đều là những đối thủ nặng ký và cũng là những gã khổng lồ đứng đầu ngành công nghệ. Chính vì vậy, trong cuộc chiến cạnh tranh giành thị phần trong thị trường ngày càng trở nên gây gắt và khốc liệt.
Trong khi Amazon là một trong các hãng chi tiêu mạnh tay nhất cho nghiên cứu, phân tích và phát triển trong toàn ngành. Thì Google lại đưa ra một chiến lược khác biệt, hãng định hướng mục tiêu trở thành một trong những giới công ty chuyên về công nghệ sáng tạo nhất và đào sâu vào việc cải tiến sản phẩm và dịch vụ của mình theo hướng luôn luôn đổi mới để cung cấp chất lượng và những giá trị tối ưu nhất cho người dùng.
Theo các nghiên cứu, các công ty trong ngành quảng cáo, tìm kiếm và đám mây cũng rất tích cực tăng trưởng và thị phần. Chính vì vậy, cuộc chiến giành thị phần trong lĩnh vực công nghệ đám mây là không hề đơn giản.
Đây là nơi mà hãng Google phải luôn luôn đối mặt với những khó khăn từ hai đối thủ hàng đầu về công nghệ như Microsoft và Amazon, ngoài ra không thể không đến các đối thủ lớn khác như Oracle, Salesforce…
III. Quyền thương lượng từ khách hàng
Khả năng thương lượng với từng khách hàng của Google là rất thấp. Hàng tỷ người trên thế giới sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của Google mỗi ngày. Các dịch vụ của nó như Gmail, Chrome và Tìm kiếm có thị phần lớn nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Trong lĩnh vực quảng cáo kỹ thuật số, công ty cũng có thị phần lớn nhất trên thế giới.
Các doanh nghiệp nhỏ hơn hoặc người mua không có khả năng thương lượng ngoại trừ một số thương hiệu lớn chi nhiều tiền cho quảng cáo và là những người mua dịch vụ quảng cáo nhiều nhất.
Nguyên nhân chính dẫn đến khả năng thương lượng khách hàng của công ty thấp là do số lượng người mua rất lớn. Nếu có ít người mua hơn các nhà cung cấp / người bán như Google, khả năng thương lượng của người mua sẽ cao hơn. Tuy nhiên, ngoài hàng triệu doanh nghiệp trên khắp thế giới, hàng tỷ người mua cá nhân khi sử dụng dịch vụ của Google, mang lại cho Google khả năng thương lượng lớn hơn.
Khả năng thương lượng từ khách hàng cũng tăng cao hơn, cùng lúc đó trong trường hợp mức độ sẵn có của các sản phẩm thay thế cao và người mua có thể dễ dàng mua được sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự từ các nhà cung cấp khác.
Ngoài ra, nếu sản phẩm và dịch của nhà cung cấp không có tính sáng tạo và khác biệt cao thì rất có khả năng cao trong trường hợp đó thương lượng từ khách hàng sẽ lớn hơn nhà cung cấp. Tuy nhiên, trong khi các sản phẩm của Google có tính sáng tạo và khác biệt cao, thì các sản phẩm thay thế của nó cũng có số lượng thấp. Nhìn chung, công ty có khả năng thương lượng đáng kể so với các nhà cung cấp.
IV. Quyền thương lượng từ nhà cung cấp
Hiện nay, Google có khả năng thương lượng từ nhà cung cấp là thấp. Lý do vì, công ty hoạt động trong các ngành với quy mô truyền thống, vậy nên các nhà cung cấp có quyền thương lượng vừa phải hoặc thấp.
Google không phải là một công ty kinh doanh phần cứng như Apple. Hãng chủ yếu là một doanh nghiệp phần mềm. Hãng chủ yếu là kinh doanh các phần mềm hoặc nhà cung cấp các dịch vụ trực tuyến chính bao gồm dịch vụ quảng cáo kỹ thuật số, dịch vụ tìm kiếm và các dịch vụ trực tuyến khác. Đa số các dịch vụ và sản phẩm mà Google cung cấp đến người dùng đều được sự trợ giúp từ các nhà phát triển và các công nghệ tiên tiến.
Nhìn chung, khả năng thương lượng của các nhà cung cấp hầu hết chủ yếu cung cấp các thành phần cho một số sản phẩm phần cứng mà Google sản xuất như Chromebook và điện thoại thông minh.
Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp chỉ cao khi nguồn cung thấp và mối đe dọa từ việc tích hợp về phía trước của nhà cung cấp là rất cao. Hoặc nếu họ không bị ràng buộc với một người mua cụ thể. Tuy nhiên, đó không phải là trường hợp của Google.
Nếu sản phẩm của nhà cung cấp có tính sáng tạo, khác biệt cao và chi phí chuyển đổi khá cao đối với người mua, thì khả năng thương lượng của nhà cung cấp sẽ rất cao ngay cả trong trường hợp này. Đây là điều mà Google nên cân nhắc khi đổi mới sản phẩm.
Mặt khác, Microsoft đang cố gắng thêm công cụ tìm kiếm của họ vào trình duyệt Explorer, vì vậy điều này sẽ làm tăng khả năng thương lượng của các nhà cung cấp. Mối đe dọa của hội nhập về phía trước cũng có thể nâng cao khả năng thương lượng của các nhà cung cấp hiện có trên thị trường. Google Tìm kiếm có thể không hoạt động với các phiên bản phần mềm mới của Microsoft và Apple.
V. Sự đe dọa đến từ các sản phẩm thay thế
Các giải pháp thay thế ít gây ra mối đe dọa cho Google. Ngoài một số ít doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự, các sản phẩm và dịch vụ của Google thường có chất lượng tốt hơn đáng kể so với các sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
Google là một thương hiệu công nghệ có tính sáng tạo cao và do đó, các sản phẩm và dịch vụ của Google không chỉ có chất lượng tốt hơn mà còn phù hợp hơn về mặt sử dụng. Mối đe dọa thay thế Google chủ yếu đến từ 4 thương hiệu công nghệ lớn gồm Facebook, Amazon, Microsoft và Apple.
Mặc dù Microsoft là đối thủ cạnh tranh chính trong lĩnh vực tìm kiếm, nhưng nó vẫn chiếm thị phần nhỏ hơn nhiều so với công cụ tìm kiếm của Google. Facebook là một trong những đối thủ cạnh tranh chính của Google khi cung cấp một giải pháp thay thế cho quảng cáo kỹ thuật số. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu quảng cáo kỹ thuật số của Google lớn hơn nhiều so với Facebook.
Trong ngành công nghiệp đám mây, mối đe dọa về các lựa chọn thay thế lớn hơn, với AWS và Azure cung cấp nhiều lựa chọn thay thế và có cơ sở khách hàng lớn hơn Google. Đây chính xác là nơi mà các lựa chọn thay thế gây ra mối đe dọa cho Google. Để giảm hơn nữa rủi ro của các sản phẩm thay thế, các công ty phải cố gắng đa dạng hóa sang các lĩnh vực mới.
Ngoài ra, nếu một công ty làm mất bí mật thương mại hoặc chuyển lao động có kỹ năng cao từ Google sang một công ty đối thủ, nó cũng có thể gây ra tổn thất lớn.
VI. Đe dọa từ những doanh nghiệp mới tham gia
Những người mới tham gia ít gây ra mối đe dọa cho Google. Không ai trong số những người chơi mới trong ngành có thể giành được chỗ đứng hoặc thị phần đáng kể trong các lĩnh vực mà Google hoạt động. Chỉ những công ty hàng đầu và lớn hơn như Microsoft, Apple, Amazon hay Facebook mới có thể cạnh tranh với quy mô và sức mạnh của Google.
Đạt được quy mô hay thậm chí đáng kể như Google trong ngành quảng cáo kỹ thuật số và đám mây là điều không thể đối với bất kỳ doanh nghiệp mới nào. Bất kỳ người chơi mới nào cũng đòi hỏi một khoản đầu tư vốn đáng kể, và hơn nữa, sẽ mất nhiều thời gian để giành được thị phần đáng kể do sự cạnh tranh gay gắt.
Để tìm kiếm sự phát triển trong ngành công nghệ cũng đòi hỏi đầu tư đáng kể vào nguồn nhân lực và các thương hiệu như Google đang rất tích cực trong việc duy trì thị phần và vị trí dẫn đầu của họ. Mạng lưới các quy tắc ngày càng phát triển cũng đóng vai trò như một sự ngăn cản những người chơi mới đang cố gắng tham gia vào ngành.
Ngoài ra, giành được lòng trung thành của khách hàng trong ngành không phải là nhiệm vụ dễ dàng. Vì vậy, trong khi các rào cản gia nhập cao, các rào cản rút lui cũng vậy. Do tất cả những yếu tố này, mối đe dọa từ những người mới tham gia trước Google là rất thấp.
VIII. Kết luận
Nhờ áp dụng thông minh 5 mô hình áp lực cạnh tranh của Porter, Google luôn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, Google đã đóng góp 457,998 tỷ USD vào giá trị thương hiệu của gã khổng lồ vào năm 2021 (tăng 42% so với năm 2020).
Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích. Đừng quên theo dõi fanpage WISE Business, group GIÀU LÊN NHỜ MARKETING và group Zalo CHIA SẺ BÍ QUYẾT KHỞI NGHIỆP để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích mỗi ngày nhé!
đến từ chuyên gia hàng đầu
"Hãy like và share nếu thấy bài viết hữu ích. Sự ủng hộ của bạn sẽ giúp chúng tôi có thêm động lực sản xuất nhiều kiến thức giá trị hơn"

Lương Hồng Ngọc
Bài viết liên quan

CHURN RATE LÀ GÌ? CÔNG THỨC TÍNH CUSTOMER CHURN CHÍNH XÁC NHẤT
5/5 – (2 bình chọn) Trên thực tế, Churn rate là một trong những thước đo quan trọng nhất mà các doanh nhân cần theo dõi. Tuy nhiên đây lại

CPL LÀ GÌ? TẦM QUAN TRỌNG CỦA CPL TRONG DOANH NGHIỆP
5/5 – (2 bình chọn) Khi thực hiện kế hoạch truyền thông Marketing, các Marketer cần chú ý trong việc đo lường hiệu quả tiếp thị. Cách đo lường bằng

CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA ZARA- NGUYÊN TẮC VÀNG TẠO NÊN KHÁC BIỆT
4.7/5 – (3 bình chọn) Chiến lược marketing của Zara có gì đặc biệt? Zara từ trước đến nay đã định vị trong lòng người tiêu dùng với thương hiệu

INBOUND MARKETING LÀ GÌ? CÁCH PHÂN BIỆT INBOUND VÀ OUTBOUND
4.6/5 – (5 bình chọn) Trong kỷ nguyên kỹ thuật số ngày nay, các doanh nghiệp đang áp dụng các chiến lược marketing lấy khách hàng làm trung tâm để

OUTBOUND MARKETING LÀ GÌ | LÝ GIẢI SỰ CHUYỂN MÌNH GIỮA OUTBOUND & INBOUND
5/5 – (2 bình chọn) Trong bối cảnh kinh doanh không ngừng phát triển ngày nay, các chiến lược Marketing hiệu quả là điều cần thiết để thu hút sự

CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINFAST – SỰ THỊNH VƯỢNG TỪ LÒNG TỰ TÔN DÂN TỘC
5/5 – (2 bình chọn) Vinfast thuộc Vingroup, công ty tư nhân lớn nhất Việt Nam và là một trong những tập đoàn công nghệ, công nghiệp và dịch vụ